Bộ môn

Đội ngũ cán bộ Bộ môn Cầu - HầmVới nhu cầu và quy mô của công tác đào tạo cũng như khả năng về nguồn lực cán bộ, bộ môn Cầu hầm được thành lập từ tháng 1/2001. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh về mọi mặt của khoa Xây dựng Cầu đường, Bộ môn đã có những bước tiến vững chắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

Hiện nay Bộ môn có 14 cán bộ giảng dạy, trong đó có 2 Phó Giáo sư – Giảng viên cao cấp, 3 Giảng viên chính, 11 Tiến sỹ, 3 Thạc sỹ, 2 Nghiên cứu sinh tại Pháp, 2 Thực tập sinh sau tiến sĩ tại Mỹ và Italia. Đây là nguồn lực quan trọng nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà giáo.

Với sự phát triển không ngừng, vào năm 2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho phép đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Cầu hầm. Sau đó nhập lại để đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông từ năm 2015. Đến nay đã đào tạo được 6 khóa. Ngoài ra, Bộ môn đã phối hợp với các bộ môn khác trong Khoa để hoàn thành đề án đào tạo trình độ tiến sĩ kỹ thuật.

Các giảng viên bộ môn luôn đặt mục tiêu chất lượng, giữ vững thương hiệu, vị thế của Khoa và Nhà trường lên hàng đầu. Với phương châm lấy người học làm trung tâm, nội dung các bài giảng luôn luôn được đổi mới, bổ sung và cập nhật kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nước và trên Thế giới. Các học phần đều được công bố chuẩn đầu ra.

Các môn học đảm nhiệm:

  • Đối với trình độ đại học: Tổng quan công trình cầu, Cầu bêtông cốt thép, Cầu thép, Mố trụ cầu, Chuyên đề cầu, Khai thác và thí nghiệm cầu, Tin học trong thiết kế cầu, Phương pháp số, Phương pháp tính.
  • Đối với trình độ Sau đại học: Phương pháp số trong tính toán kết cấu, Kết cấu và công nghệ mới trong xây dựng móng cầu, Kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước, Kết cấu và công nghệ mới trong xây dựng cầu BTCT, Kết cấu và công nghệ mới trong xây dựng cầu thép, Cầu treo và cầu dây văng, Động lực công trình, Phân tích kết cấu cầu, Tính toán cầu chịu ảnh hưởng động đất. Ngoài ra, các thầy trong Bộ môn đã hướng dẫn chính bảo vệ thành công 04 luận án Tiến sĩ kỹ thuật của NCS ngành Cơ kỹ thuật.

Công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các công nghệ mới được bộ môn chú trọng. Tính đến nay, Bộ môn đã thực hiện 8 đề tài cấp Bộ, 12 đề tài cấp cơ sở cùng với 200 công bố khoa học đăng trên tạp chí và hội thảo khoa học trong nước và quốc tế thuộc danh mục ISI và Scopus. Các thầy cô giáo trong Bộ môn cũng đã xuất bản được 8 giáo trình và tài liệu tham khảo trong các nhà xuất bản: Xây dựng, Giao thông vận tải và Nhà xuất bản Giáo dục. Một số kết quả đạt được trong nghiên cứu khoa học đã được áp dụng vào thực tiễn sản xuất.

Trong thời gian gần đây, bộ môn đã thực hiện tư vấn các công trình tiêu biểu như Nút giao thông khác mức Ngã Ba Huế; Đường Cao tốc Đà Nẵng – Dung Quất, Cầu Nguyễn Tri Phương – Đà Nẵng, Cầu quay Sông Hàn – Đà Nẵng, tham gia Hội đồng Cố vấn khoa học các công trình: Cầu Rồng, Cầu Trần Thị Lý thành phố Đà Nẵng và các công trình cầu trên Quốc lộ 26, Cầu Trà Bồng – Quảng Ngãi, … Tham gia thi phương án kiến trúc cầu Nguyễn Hoàng – Thành phố Huế đạt giải nhì với tác phẩm “Vầng trăng Sông Hương”.

Ngoài ra, bộ môn Cầu hầm đã có những hợp tác mạnh mẽ đối với trường Đại học Quốc gia Yokohama – Nhật Bản trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo chuyên sâu.

Một số phần mềm ứng dụng do các giảng viên trong bộ môn viết đã được ứng dụng trong phạm vi cả nước, tiêu biểu như: DTBK, DTAV, TTXD, QTBK… sử dụng trong công tác lập và quản lý các hồ sơ dự toán, đấu thầu, thanh quyết toán, thanh tra, kiểm toán trong xây dựng cơ bản.

Công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên cũng được thực hiện rất tốt. Nhiều đề tài nghiên cứu về chuyên ngành cầu của sinh viên được đánh giá cao trong các Hội nghị khoa học của khoa, trường Đại học Bách khoa và Đại học Đà Nẵng. Một số đề tài được chọn dự thi toàn quốc và đạt các giải thưởng quan trọng như Giải thưởng Loa Thành, Giải thưởng sinh viên NCKH cấp Bộ, Giải thưởng VIFOTECH, ...

Nhằm tập hợp sức mạnh tổng hợp và thực hiện các đề tài lớn theo chiến lược phát triển chung của trường, Bộ môn đã thành lập nhóm nghiên cứu: Công nghệ mới trong xây dựng cầu hầm TecBRICO (New Techonology in Bridge and Tunnel Construction).

Định hướng phát triển trong những năm tới:

  • Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao;
  • Tiếp tục đào tạo bậc Tiến sĩ kỹ thuật;
  • Mở rộng liên kết, hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và đào tạo sau đại học;
  • Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tham gia các hội thảo khoa học trong nước và quốc tế cũng như chuyển giao công nghệ trong thực tiễn sản xuất;
  • Sử dụng có hiệu quả các máy móc, thiết bị ở các phòng thí nghiệm phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học;
  • Xây dựng phòng thí nghiệm chuyên ngành Cầu hầm;
  • Lập các Dự án để tăng cường năng lực về thiết bị, tạo điều kiện cho Nhóm nghiên cứu hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.

Trưởng bộ môn

GVC.TS. Đỗ Việt Hải

Bộ môn Đường ô tô và đường thành phốBộ môn Đường ôtô và đường thành phố, thuộc khoa Xây dựng Cầu Đường, trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng, tiền thân là bộ môn Cầu Đường (1986), được thành lập vào tháng 01/2001.

Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, Bộ môn ngày càng lớn mạnh, đáp ứng được nhu cầu đào tạo bậc đại học và sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng đường bộ.

Đội ngũ cán bộ bộ môn ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, từ 5 cán bộ lúc ban đầu nay đã tăng lên 16 cán bộ với 2 giảng viên cao cấp, 1 giảng viên chính, 2 phó giáo sư, 3 tiến sĩ, 14 thạc sĩ, 6 nghiên cứu sinh tại Cộng hòa Pháp, Mỹ, Đức-Singapo, Úc, Nhật, 1 kỹ sư phụ trách công tác thí nghiệm, thực hành.

Phòng thí nghiệm Đường ôtô thuộc quản lý của bộ môn được trang bị nhiều thiết bị hiện đại, phù hợp với chuyên ngành từ 2 dự án TRIG và Tăng cường năng lực nghiên cứu đủ đáp ứng nhu cầu đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu sinh, triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

Với lợi thế đội ngũ cán bộ trong bộ môn đều trẻ trung,  năng động, sáng tạo và ham học hỏi, đam mê nghiên cứu, bộ môn Đường ôtô và đường thành phố luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vào thực tế xây dựng công trình.

Công tác chuyên môn – học phần đảm nhận: Bộ môn phụ trách giảng dạy các học phần thuộc 2 chuyên ngành Xây dựng đường ôtô và đường thành phố, Đường và giao thông đô thị (2016) cho bậc đại học, và chuyên ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông bậc Cao học, bao gồm: Nhập môn ngành KTXD CTGT, Thiết kế hình học và khảo sát thiết kế đường, Thiết kế nền mặt đường và luận chứng hiệu quả kinh tế đường ôtô, thi công nền đường ôtô, thi công mặt đường ôtô, Tổ chức và quản lý thi công, Khai thác và thí nghiệm đường ôtô, Mỹ học đường ôtô và đường đô thị, Ứng dụng tin học trong xây dựng đường ôtô, Chuyên đề đường, Giao thông đô thị và thiết kế đường phố, Công trình đường ôtô (ngành Kinh tế XD và QLDA, VLXD), Anh văn chuyên ngành, Quy hoạch GTVT và GT đô thị, Kỹ thuật và an toàn giao thông, Hướng dẫn sinh viên thực tập công nhân, thực tập nhận thức, thực tập tốt nghiệp, đồ án các học phần chuyên ngành và đồ án tốt nghiệp; Thiết kế hình học và cảnh quan môi trường đường ôtô, Qui hoạch và thiết kế đường đô thị, Quản lý dự án đầu tư xây dựng đường, Vật liệu và Công nghệ tiên tiến trong XD Đường, Công trình nền – mặt đường, Tự động hoá thiết kế đường ô tô, Phân tích hệ thống giao thông, Qui hoạch và thiết kế sân bay, Ổn định nền đường qua vùng đặc biệt, Hệ thống giao thông thông minh.

Ngoài ra cán bộ của Bộ môn cũng tham gia giảng dạy và hướng dẫn sau đại học cho các học viên cao học thuộc nhóm ngành xây dựng của nhà Trường.

Mục tiêu và sứ mạng: Góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Ngành Kỹ thuật công trình giao thông, cung cấp các dịch vụ khoa học, công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Đà Nẵng, khu vực miền Trung – Tây Nguyên và trên cả nước. Chú trọng phát triển và nâng cao không ngừng năng lực đội ngũ cán bộ; Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

Nghiên cứu khoa học: Giảng viên của bộ môn rất nhiệt tình và tâm huyết trong công tác hướng dẫn sinh viên, học viên nghiên cứu khoa học. Hàng năm bộ môn đều có sinh viên đạt giải cao cấp quốc gia: giải thưởng sinh viên NCKH của bộ GD&ĐT, giải thưởng VIFOTEC của Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam, giải thưởng Loa Thành dành cho khối ngành xây dựng toàn quốc.

Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là một thế mạnh của bộ môn. Các giảng viên của bộ môn rất tích cực, say mê hoạt động nghiên cứu khoa học, đã có 4 đề tài NCKH cấp bộ, 2 đề tài cấp tỉnh – thành phố, 18 đề tài cấp cơ sở, 2 bằng độc quyền sáng chế và 2 bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Tham gia báo cáo kết quả nghiên cứu tại các hội thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế, đã có 178 bài báo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học và kỷ yếu hội nghị trong nước, quốc tế như Pháp, Mỹ, Đức, Úc, Nhật, Hàn, Thái Lan, …

Từ các nghiên cứu đạt được, các giảng viên trong bộ môn đã và đang triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, trong công tác đào tạo và hướng dẫn sinh viên, học viên nghiên cứu khoa học. Một số đề tài tiêu biểu đã và đang triển khai áp dụng vào thực tiễn như: Các dự án liên quan đến quy hoạch giao thông, chiến lược phát triển mạng lưới giao thông của các đô thị lớn như thành phố Đà Nẵng, Nha Trang, Buôn Mê Thuột, Giao thông công cộng, … do PGS.TS. Phan Cao Thọ chủ trì; Triển khai ứng dụng tường chắn đất có cốt với cốt tự chế tạo có xét đến đặc điểm xâm thực môi trường và tuổi thọ công trình, Tận dụng phế phẩm tro bay, xỉ than từ các nhà máy nhiệt điện gia cố nền đất yếu, gia cố làm vật liệu đắp nền đường, móng kết cấu áo đường, Gia cường mái dốc nền đường theo xu hướng xanh và bền vững do PGS.TS. Châu Trường Linh chủ trì; Các sản phẩm đã được đăng ký sáng chế độc quyền và chuyển giao công nghệ thành công của ThS. Nguyễn Biên Cương như:  Phương pháp sản xuất đá Granite nhân tạo dùng xi măng làm chất kết dính, Phương pháp sản xuất tấm chắn rác bằng bê tông tính năng cao, Phương pháp sản xuất gạch bê tông tự chèn mác cao bằng bê tông tự đầm, Máy sản xuất gạch bê tông tự chèn từ bê tông tự đầm theo công nghệ rót rung; Nghiên cứu xói ngầm và xói bề mặt công trình đường do TS. Nguyễn Hồng Hải chủ trì. Bộ môn phối hợp với Khoa XD Cầu đường, trường Đại học Bách Khoa tổ chức thành công hội thảo quốc gia “Hạ tầng giao thông với phát triển bền vững – TISDC 2014”, Hội thảo Việt – Pháp về “Xây dựng và phát triển bền vững” CIGOS-1.2010 và CIGOS-1.2015 mang lại uy tín cho khoa, trường.

Công tác Hội chuyên môn: Các thầy cô thuộc bộ môn Đường ôtô và đường thành phố là lực lượng nòng cốt trong Ban chấp hành  Hội Cầu đường thành phố Đà Nẵng, Hội Cơ học đất và Địa kỹ thuật Việt Nam – VSSMGE và Chi hội VSSMGE Miền Trung.  Trong thời gian qua, bộ môn đã góp phần với các Hội, trường ĐHBK, khoa XDCĐ tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn cho kỹ sư tại các tỉnh miền Trung & Tây Nguyên; các Hội thảo chuyên ngành trong nước và quốc tế.

Nhóm nghiên cứu: Để đáp ứng kịp thời đòi hỏi của công tác giảng dạy chuyên ngành và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học trong giai đoạn hội nhập quốc tế, bộ môn đã thành lập 2 nhóm giảng dạy – nghiên cứu: Nhóm giảng dạy – nghiên cứu Kỹ thuật giao thông (TRT-TRAENG) và Nhóm giảng dạy – nghiên cứu Công nghệ và vật liệu đường ôtô (TRT-HMT). Nhóm TRT-TRAENG chuyên sâu nghiên cứu các giải pháp thiết kế hình học đường ôtô và đường đô thị, thiết kế tổ chức và điều khiển giao thông, Nghiên cứu qui hoạch phát triển xanh và bền vững giao thông vận tải theo hướng giảm thiểu biến đổi khí hậu, ứng dụng công nghệ giao thông thông minh ITS  trong quản lý và khai thác mạng lưới đường ô tô và đường đô thị. Nhóm TRT-HMT chuyên sâu nghiên cứu vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng nền đường đắp qua vùng đất yếu, nền đường đào qua vùng sụt trượt, nền đường đắp cao; Nghiên cứu phương pháp, công nghệ chế tạo các loại vật liệu, cấu kiện xây dựng đường mới, bền vững, phù hợp với điều kiện khí hậu và các loại vật liệu địa phương sẵn có; Nghiên cứu vật liệu và công nghệ mới trong xây dựng mặt đường cứng, mặt đường mềm, mặt đường nửa cứng trong đường ô tô, sân bay; Nghiên cứu các phương pháp mới trong đánh giá chất lượng xây dựng, chất lượng khai thác công trình đường ô tô, sân bay và nghiên cứu các phương pháp mới trong sửa chữa  công trình đường ô tô, sân bay. Các nhóm giảng dạy – nghiên cứu chú trọng đến việc liên kết với các doanh nghiệp, đơn vị nghiên cứu bên ngoài, cùng hợp tác phát triển, chuyển giao công nghệ; đã có nhiều kết quả nghiên cứu đã và đang triển khai ứng dụng thực tế. Ngoài ra thành viên 2 nhóm nghiên cứu cũng có nhiều ý kiến đóng góp, phản biện, tham gia trong việc quy hoạch, xây dựng mạng lưới giao thông, công trình giao thông tại thành phố Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên.

Danh sách cán bộ – phân công lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu:

TRT – TRAENG TRT – HMT
Nghiên cứu các giải pháp thiết kế hình học, thiết kế tổ chức và điều khiển giao thông  trên quan điểm an toàn và chống ùn tắc, góp phần hoàn thiện lý thuyết dòng xe hỗn hợp ở Việt Nam. Ứng dụng ITS trong quản lý và khai thác mạng lưới đường. Nghiên cứu qui hoạch phát triển bền vững mạng lưới GTVT.(http://scv.udn.vn/thophancao) PGS.TS. Phan Cao Thọ PGS.TS. Châu Trường Linh Nghiên cứu vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng nền đường đắp qua vùng đất yếu, nền đường đào qua vùng sụt trượt, nền đường đắp cao. Ổn định công trình nền – mặt đường. Địa kỹ thuật công trình xây dựng. (http://scv.udn.vn/ctlinh/)
Nghiên cứu hoàn thiện một số phương pháp tính toán, thiết kế đường ô tô và đường đô thị phù hợp với điều kiện giao thông, địa hình, địa chất và khí hậu Việt Nam. (http://scv.udn.vn/voduchoang) ThS. Võ Đức Hoàng ThS. Nguyễn Biên Cương Nghiên cứu phương pháp, công nghệ chế tạo các loại vật liệu, cấu kiện xây dựng đường mới, bền vững, phù hợp với điều kiện khí hậu và vật liệu địa phương sẵn có. Nghiên cứu công nghệ mới trong xây dựng & sửa chữa mặt đường cứng, mặt đường mềm, mặt đường nửa cứng, đường ô tô, sân bay.(http://scv.udn.vn/nbcuong)
Nghiên cứu qui hoạch phát triển bền vững mạng lưới GTVT khu vực miền Trung – Tây nguyên, phát triển giao thông công cộng cho các đô thị lớn miền Trung – Tây nguyên. (http://scv.udn.vn/vohailang) ThS. Võ Hải Lăng TS. Nguyễn Hồng Hải Vật liệu, công nghệ mới trong xây dựng nền mặt đường ô tô và sân bay. Ổn định công trình nền – mặt đường.(http://scv.udn.vn/honghai)
Nghiên cứu các giải pháp thiết kế hình học, thiết kế tổ chức và điều khiển giao thông  trên quan điểm an toàn và chống ùn tắc. Nghiên cứu xây dựng mô hình tâm lý người sử dụng trong công tác thiết kế đường ô tô, đường đô thị ở Việt Nam.(http://scv.udn.vn/tranthiphuonganh) ThS. Trần Thị Phương Anh ThS. Nguyễn Thanh Cường Nghiên cứu các phương pháp mới trong đánh giá chất lượng xây dựng, chất lượng khai thác công trình đường ô tô, sân bay. (http://scv.udn.vn/ntcuong)
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ITS (intelligent transportation systems) trong khai thác đường đô thị và đường ô tô cao tốc. Phát triển hệ thống giao thông công cộng.(http://scv.udn.vn/npqduy) ThS.NCS. Nguyễn Phước Quý Duy ThS.NCS. Hoàng Phương Tùng Nghiên cứu vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng nền đường đắp qua vùng đất yếu, nền đường đào qua vùng sụt trượt, nền đường đắp cao. (http://scv.udn.vn/hptung)
Nghiên cứu quản lý rủi ro và khoa học an toàn trong xây dựng và khai thác công trình đường bộ. (http://scv.udn.vn/pnphuong) ThS.NCS. Phạm Ngọc Phương ThS. Trần Thị Thu Thảo Nghiên cứu các phương pháp mới trong sửa chữa  công trình đường ô tô, sân bay. Vật liệu mới và công nghệ cải thiện chất lượng mặt đường ôtô. (http://scv.udn.vn/tttthao)
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ITS (intelligent transportation systems) trong khai thác đường đô thị và đường ô tô cao tốc. (http://scv.udn.vn/nvtron) ThS.NCS. Nguyễn Văn Tê Rôn TS. Trần Trung Việt Nghiên cứu các phương pháp mới trong đánh giá chất lượng xây dựng, chất lượng khai thác công trình đường ô tô, sân bay. Độ tin cậy trong tính toán ổn định công trình nền – mặt đường.(http://scv.udn.vn/trantrungviet)
Nghiên cứu các mô hình kiểm soát và nâng cao chất lượng phục vụ giao thông trên quan điểm hướng đối tượng. Ứng dụng công nghệ ITS trong khai thác đường đô thị và đường ôtô cao tốc. ThS.NCS. Lê Nguyên Đình ThS.NCS. Phạm Ngọc Đức Nghiên cứu phát triển công nghệ quan trắc sức khỏe công trình cầu đường. Khảo sát tính chất truyền dẫn nhiệt và ảnh hưởng ăn mòn của môi trường đến công trình đường bộ. (http://scv.udn.vn/pnduc)
KS. Lê Đức Châu Phụ trách phòng thí nghiệm đường ôtô; kết hợp hướng dẫn sinh viên, học viên cao học, NCS nghiên cứu khoa học. (http://scv.udn.vn/ldchau)

Các định hướng phát triển đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy – nghiên cứu và hợp tác quốc tế:

  • Tăng cường bổ sung cán bộ giảng dạy – nghiên cứu đã đạt trình độ thạc sỹ, tiến sỹ trong và ngoài nước, chú trọng xây dựng đội ngũ kế cận;
  • Tiếp tục gửi cán bộ đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài, chuyên tu ngắn hạn;
  • Mời các chuyên gia ở các Hội nghề nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu trong và nước ngoài tham gia giảng dạy cho sinh viên, học viên cao học các chuyên đề đặc biệt, dưới hình thức hội thảo chuyên ngành;
  • Liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu ở nước ngoài cùng tham gia hướng dẫn  các học viên cao học và nghiên cứu sinh;
  • Hợp tác nghiên cứu và giảng dạy với các trường đại học Pháp, Mỹ, Đức, Áo, Nhật, Hàn quốc, …

Các định hướng đào tạo:

  • Liên kết đào tạo đại học, sau đại học với các trường đại học nước ngoài; Đẩy mạnh đào tạo cao học thực hành, bên cạnh cao học nghiên cứu;
  • Đào tạo nghiên cứu sinh ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông;
  • Đào tạo cung cấp chứng chỉ nghề: Tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát, kiểm định công trình, chỉ huy công trường, đánh giá an toàn giao thông.

Các định hướng phát triển thiết bị phục vụ giảng dạy – nghiên cứu:

  • Bổ sung các thiết bị từ các nguồn tài chính tăng cường năng lực nghiên cứu, từ các đề tài, dự án nghiên cứu, đặc biệt quan tâm các thiết bị đo ứng suất, biến dạng của công trình nền – mặt làm việc thực tế, quan trắc kỹ thuật giao thông, các thiết bị, phần mềm mô phỏng vật lý, số sự làm việc của công trình, sự hoạt động của dòng xe;
  • Tăng cường hợp tác chiến lược, bền vững với các doanh nghiệp sản xuất phần mềm chuyên ngành phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
  • Liên kết sử dụng chung thiết bị với các khoa, các trung tâm thí nghiệm, viện nghiên cứu khác thuộc Đại học Đà Nẵng, các đơn vị trong và ngoài nước phục vụ đào tạo nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.

Trưởng bộ môn

TS. Phạm Ngọc Phương

Đội ngũ cán bộ Bộ môn CSKTXDBộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng (CSKTXD) được thành lập năm 2002 trên cơ sở Bộ môn Cơ sở kỹ thuật (1986) của khoa Xây dựng, trường ĐHBK Đà Nẵng, Bộ môn Cơ sở kỹ thuật (1996) của khoa Xây dựng Cầu đường trường Đại học Kỹ thuật, nay là trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng. Hiện nay, Bộ môn với số lượng 11 cán bộ, trong đó có 03 cán bộ có trình độ Tiến sĩ, 06 cán bộ có trình độ Thạc sĩ, có 02 cán bộ đang làm nghiên cứu sinh, 02 cán bộ đang học chương trình thạc sĩ trong và ngoài nước.

Các môn học đảm nhiệm: Bộ môn đảm nhận giảng dạy các môn học: Địa chất công trình, Thực tập Địa chất CT, Trắc địa, Thực tập trắc địa, Cơ học đất, Thí nghiệm Cơ học đất, Nền móng và Đồ án Nền móng cho các hệ Đại học chính quy, hệ đại học vừa học vừa làm tại các tỉnh Miền trung và Tây nguyên cho các khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Xây dựng công trình thủy, Xây dựng Cầu đường, Kiến trúc và Quản lý dự án. Ngoài ra cán bộ của Bộ môn cũng tham gia giảng dạy và hướng dẫn sau đại học cho các học viên cao học nhóm ngành xây dựng của nhà Trường.

Mục tiêu và sứ mạng: Mục tiêu góp phần phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội cho đất nước nói chung và Miền Trung – Tây Nguyên nói riêng, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo. Lực lượng cán bộ và trang thiết bị phòng thí nghiệm của Bộ môn luôn được Khoa và nhà Trường quan tâm tăng cường, đào tạo nhân lực và đầu tư thiết bị mới để đáp ứng sứ mạng chuyển giao tri thức đến người học, nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội và phản biện khoa học.

Công tác chuyên môn: Trong những năm qua Bộ môn luôn luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ của nhà Trường và Khoa giao như: Đã đảm nhận và hoàn thành xuất sắc khối lượng giảng dạy rất lớn; Tham gia học tập bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn; Triển khai áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật giảng dạy và thực tế sản xuất; Đã đưa các bài giảng môn học lên mạng của nhà trường; Đã cho xuất bản một số giáo trình môn học như: Trắc Địa (1992), Cơ học đất (2005), Nền và Móng (2010), Cơ sở Địa chất công trình (2013).

Nghiên cứu khoa học: Giảng viên Bộ môn đã chủ trì và tham gia nhiều đề tài nghiên cứu khoa học các cấp: 05 đề tài cấp Trường, 06 đề tài cấp Đại học Đà nẵng, 01 đề tài cấp thành phố và một số đề tài khác. Tham gia viết xuất bản hơn 60 bài báo trên các tạp chí, tuyển tập Hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế. Cán bộ trong Bộ môn được Khoa và nhà Trường cử đi báo cáo khoa học nhiều Hội thảo quốc tế như: GEOTEC (Hanoi-2011), Hội thảo Kỹ sư trẻ Châu Á 7thAYGEC (Nhật Bản-2012), Hội thảo Kỹ sư trẻ quốc tế 5thiYGEC (Pháp-2013), 19SEAGC (Malaysia-2016)… và có một cán bộ nhận được giải thưởng của Viện hàn lâm kỹ thuật Đông Nam Á MCCC-AAET.

Công tác Hội chuyên môn: Cán bộ giảng dạy thuộc Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng cũng là lực lượng nòng cốt trong Ban chấp hành Hội Cơ học đất và Địa kỹ thuật Việt Nam – VSSMGE và Chi hội VSSMGE Miền Trung. Trong thời gian qua, Bộ môn đã góp phần với Hội VSSMGE, trường ĐHBK, khoa XDCĐ tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về Cơ học đất, Nền móng, Địa kỹ thuật cho kỹ sư xây dựng tại các tỉnh Miền Trung & Tây Nguyên; Tổ chức ngày Địa kỹ thuật Việt Nam tại Đà Nẵng, báo cáo các seminar khoa học, các Hội thảo chuyên ngành trong nước và quốc tế.

Nhóm nghiên cứu: Trong xu thế hội nhập và phát triển của trường Đại học Bách khoa, hướng đến đại học nghiên cứu, Bộ môn đang chuẩn bị thành lập nhóm nghiên cứu TRT: Công nghệ mới trong Địa kỹ thuật – NT.GEOTEC (New Techonology in Geotechnic). Nhóm NT.GEOTEC sẽ nghiên cứu, ứng dụng những kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong thiết kế, thi công, khảo sát, thí nghiệm trong lĩnh vực Địa kỹ thuật công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi công trình ngầm, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững hệ thống cơ sở hạ tầng. Mở chuyên ngành mới: Hiện nay Bộ môn cùng với Khoa Xây dựng Cầu đường đang xây dựng đề án mở chuyên ngành Địa kỹ thuật công trình thuộc ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông. Chuyên ngành này đáp ứng nhu cầu đào tạo chuyên sâu cho kỹ sư về các công tác khảo sát, thiết kế, thi công, thí nghiệm Địa kỹ thuật cho các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi và công trình ngầm. Dự kiến đề án sẽ hoàn thành vào năm 2017.

Trưởng bộ môn

PGS.TS. Đỗ Hữu Đạo

Đội ngũ cán bộ Bộ môn Vật liệu xây dựng

Bộ môn Vật liệu Xây dựng được thành lập năm 1977 (thuộc khoa Xây dựng), đến năm 1988 sát nhập vào bộ môn Cơ sở kỹ thuật xây dựng (thuộc khoa Xây dựng và 1995 thuộc khoa Xây dựng cầu đường). Năm 2009 bộ môn Vật liệu Xây dựng được thành lập lại. Hiện nay đội ngũ cán bộ của bộ môn gồm 7 giảng viên ( gồm 2 TS, 3 ThS, 1 NCS, 1 HV cao học) và 1 kỹ sư phụ trách phòng thí nghiệm.

Các môn học đảm nhiệm: Vật liệu Xây dựng và Thí nghiệm VLXD cho tất cả các lớp khối ngành Xây dựng toàn trường; Phụ trách các học phần của ngành Công nghệ kỹ thuật Vật liệu xây dựng gồm: Lý thuyết, thí nghiệm, thực tập công nhân, thực tập nhận thức, thực tập tốt nghiệp, đồ án môn học và đồ án tốt nghiệp; Tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

Từ năm 2007, bắt đầu mở ngành Vật liệu và Cấu kiện xây dựng, nay là Công nghệ kỹ thuật Vật liệu xây dựng với số lượng 50-70 sinh viên hàng năm. Mục tiêu đào tạo của ngành là: Đào tạo Kỹ sư đủ năng lực làm việc, nghiên cứu, sáng chế, thiết kế công nghệ và điều hành dây chuyền sản xuất Vật liệu và Cấu kiện Xây dựng. Nghiên cứu, thiết kế, thi công, kiểm định các công trình thuộc lĩnh vực Xây dựng: Dân dụng & Công nghiệp, Cầu, Đường, Công trình thuỷ…, cũng như chuyên sâu trong lĩnh vực Vật liệu xây dựng.

Đây là ngành được đào tạo đầu tiên ở miền Trung (sau ĐH xây dựng HN và ĐHBK TP HCM) nên bước đầu gặp nhiều khó khăn về nhận thức của xã hội với nghề nghiệp, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, đội ngũ giảng viên. Đến nay với sự nỗ lực của Bộ môn, sự quan tâm của Khoa, Trường, những khó khăn dần dần được khắc phục, công tác đào tạo đang đi vào ổn định và ngày càng phát triển. Đến nay đã có 4 khóa tốt nghiệp, với 150 tân kỹ sư đã được nhận bằng, khoảng 90% sau 6 tháng đã có việc làm ổn định, phù hợp với ngành nghề được đào tạo, được các cơ sở tiếp nhận đánh giá tốt. Có 6 em học Thạc sỹ (3 em đã tốt nghiệp), 5 em là giảng viên của các trường đại học, 4 em đã tốt nghiệp kỹ sư bằng hai.

Phòng thí nghiệm Vật liệu Xây dựng của bộ môn có trang thiết bị khá đầy đủ, trong đó có nhiều loại thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu cho công tác đào tạo và triển khai nghiên cứu, kiểm định đánh giá chất lượng vật liệu, cấu kiện và chất lượng công trình. Hàng năm triển khai cho gần 1000 sinh viên các ngành xây dựng thí nghiệm Vật liệu xây dựng, 50 -70 sinh viên chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng thí nghiêm môn học và nghiên cứu thực nghiệm, về: Bê tông nhựa, Công nghệ bê tông, Vật liệu gốm xây dựng, Kiểm định và đánh giá chất lượng công trình.

Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Bộ môn được phát triển mạnh. Hàng năm có nhiều đề tài NCKH cấp trường, ĐHĐN, tham gia các hội nghị khoa học, nhiều bài báo được đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước. Sinh viên các lớp chuyên ngành hàng năm có nhiều đề tài NCKH tham gia hội nghị NCKH sinh viên và đạt nhiều thành tích : giải khuyến khích Tài năng khoa học trẻ toàn quốc (2012), giải Nhất ĐH Đà Nẵng (2012, 2014), giải Nhì trường ĐH Bách Khoa (2016), …

Định hướng phát triển của Bộ môn trong thời gian tới:

  • Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu và hướng dẫn thực hành đáp ứng nhu cầu cho công tác đào tạo và định hướng của Nhà trường trở thành “đại học nghiên cứu”.
  • Nghiên cứu, hiệu chỉnh mục tiêu và chương trình đào tạo ngành Vật liệu và Cấu kiện xây dựng đáp ứng nhu cầu của xã hội trong giai đoạn “công nghiệp hoá” của đất nước.
  • Mở rộng và tăng cường Hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
  • Nâng cao chất lượng giảng dạy, biên soạn hoàn chỉnh các bài giảng, giáo trình các học phần chuyên ngành mới, tài liệu hướng dẫn đồ án, thí nghiệm.
  • Đẩy mạnh công tác NCKH và chuyển giao công nghệ, kết hợp với các cơ sở sản xuất để ứng dụng các loại sản phẩm nghiên cứu đó vào các công trình.
  • Tăng cường số lượng sinh viên chuyên ngành tham gia nghiên cứu khoa học.
  • Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất thực hành thí nghiệm đáp ứng ngày càng cao công tác đào tạo, nghiên cứu và phục vụ sản xuất. Phát huy năng lực của phòng thí nghiệm để tham gia vào công tác kiểm định và đánh giá chất lượng vật liệu, chất lượng công trình.
  • Hy vọng với truyền thống đoàn kết, vượt mọi khó khăn, trong thời gian tới Bộ môn sẽ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, xây dựng tập thể ngày càng lớn mạnh, góp phần vào sự nghiệp đào tạo của Khoa và Nhà trường.

Trưởng bộ môn

TS. Nguyễn Văn Quang